Tiêu đề: Re: Võ lâm 2 | |
| | | | | | - boy_tây nguyên đã viết:
- PHÁC ÐỒ ÐIỀU TRỊ PHỤC HỒI
BN được điều trị bằng châm cứu kết hợp thuốc YHDT và tập luyện tại khoa (Châm cứu) hoặc tại khoa Y học phục hồi của bệnh viện.
1/ Nguyên tắc chọn huyệt và thuốc: Dựa theo các nghiệm phương cổ điển dùng các huyệt và các vị thuốc để "thông kinh lạc" nhằm phục hồi liệt; vài huyệt, vài vị thuốc để "bổ chính khư tà" nhằm điều trị nguyên nhân, ổn định tình trạng chung của cơ thể.
2/ Phương huyệt Các nhóm huyệt điều trị nguyên nhân: Phong thịnh: Bách hội, Thái xung, Phong trì (Tả), Tam âm giao (Bổ). Hỏa vượng: Bách hội, Hành gian, Dương phụ, Túc tam lý, Thiếu phủ. Khí hư: Quang nguyên, Khí hải (cứu) Thấp đờm: Cách du, Bách hội, Phong trì, Phong long (Tả).
Các nhóm huyệt trị liệt: Liệt mặt: Ðịa thương, Giáp xa, Tình minh.
Liệt chi trên: - Phác đồ khung: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Uyển cốt. - BN không cử động được vai: Kiên tỉnh, Kiên ngung. - Khớp khuỷu tay không co duỗi được: Xích trạch, Khúc trì. - Bàn tay không cầm nắm được: Hợp cốc, Ngoại quan, Uyển cốt, Dương trì. - Ngón cái vận động kém: Liệt khuyết, Hợp cốc. - Các ngón vận động kém hoặc bàn tay phù: Tứ độc, Dịch môn. - Không ngửa bàn tay được: Thủ tam lý, Dương trì.
Liệt chi dưới: - Phác đồ khung: Hoàn khiêu, Dương lăng, Huyền chung, Phong thị. - Gấp đùi yếu: Âm thị, Phục thố. - Không co gối được: Phong long, Ðộc ty, Ủy trung, Khúc tuyền. - Ðứng lên yếu: Bách hội, Quang minh, Thái xung, Túc tam lý. - Các ngón chân co quắp: Dũng tuyền. - Chân đi kiểu phác cỏ: Dũng tuyền, Tam âm giao, Nội lỏa tiêm, Khúc tuyền. - Liệt thân không ngồi được, ngồi phải tựa: Hoàn khiêu, Tỳ du, Thận du.
3/ Thuốc YHDT phối hợp: Thuốc cao đơn: (sản xuất tại khoa Dược BV) Hoàn Bổ Tâm: ngày 2 lần, mỗi lần 1 hoàn. Thích hợp cho các BN có vấn đề tim mạch, huyết hư, bộ thốn vô lực, lưỡi nhợt. Lục vị hoàn: Ngày 2 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống vào lúc sáng sớm, và trước khi đi ngủ. Thích hợp đối với các BN thận suy, mạch xích (T) tế, bệnh đã lâu.
Thuốc thang: Tùy chứng trạng, chọn dùng các bài thuốc sau đây:
a/ Bổ dương hoàn ngũ thang - Sinh huỳnh kỳ:24g (Ích khí, cố biểu, lợi tiểu). - Ðịa long: 08 g (Thông kinh lạc). - Xuyên khung: 10g(Hoạt huyết, khu phong) - Xích thược: 08g(Hoạt huyết, khu phong) - Hồng hoa: 08 g - Ðào nhân 06 g (Phá huyết). - Quy vỹ 06 g (Giáng ứ huyết).
* Gia giảm Ðờm nhiều gia Bán hạ 08 g. Nói ngọng đớ gia Thủy xương bồ 08 g Tâm âm hư thêm dùng Hoàn bổ tâm, ngày 2 lần mỗi lần 1 viên. Thận hư thêm Hoàn bổ thận, ngày 2 lần mỗi lần 1 viên, âm hư thì dùng Lục vị hoàn, ngày 2 lần, mỗ lần 20 viên nhỏ. Thích dụng cho BN mới bị liệt, thể chất còn khỏe.
b/ Ðại tần giao thang gia giảm + Tần giao 12 g (Khu phong) Phòng phong 12 g (I) + Ðảng sâm 08 g Bạch linh 08 g (Kiện tỳ, ích khí) (II) Bạch truật 08 g + Ðương quy 12 g Xuyên khung 08 g (Bổ huyết) Sinh địa 08 g (III) Bạch thược 12 g + Thạch cao (S) 16 g (Thanh nhiệt giáng Hoàng cầm 08 g hỏa, chỉ khát) (IV) + Khương hoạt 08 g Bạch chỉ 08 g (Thông kinh lạc) Ðộc hoạt 08 g (V) Tế tân 02 g +Cam thảo 06 g (điều hoà các vị thuốc) (VI)
* Gia giảm - Thiên về huyết hư Tăng lượng nhóm III. - Thiên về khí hư Tăng lượng nhóm II. - Nhiệt thịnh Tăng nhóm IV. - Vị hàn Giảm nhóm IV. - Còn ứ huyết Gia Hồng hoa 6g, hoặc Ðào nhân 8g
Khi gia giảm phải tùy theo tình hình mà tăng giảm từng vị cho thích hợp và bổ sung các vị thuốc khác, tùy trường hợp
Thích hợp cho BN có biểu chứng, thực chứng nhưng cơ thể suy yếu, chứng trạng đa dạng __________________
http://dongyvietbac.com.vn/index.php/BAI-GIANG-DONG-Y/THUC-HANH-DIEU-TRI-DAU-VAI-GAY.html Kinh nghiệm châm cứu điều trị liệt mặt
Liệt dây thần kinh số VII ngoại vi, gọi tắt là liệt mặt ngoại vi (facial paralysis), là một bệnh rất thường gặp Trong Đông y, cǎn bệnh này thuộc phạm vi các chứng "khẩu nhãn oa tà", "khẩu tịch", "điếu tuyến phong"... với đặc điểm bệnh lý là mạch lạc không hư, phong hàn phong nhiệt xâm nhập, khí huyết trở trệ, cân mạch thất dưỡng... biểu hiện bằng các dấu hiệu miệng méo, mắt nhắm không kín, nếp nhǎn tự nhiên mờ hoặc mất, không thổi sáo, thổi lửa được ǎn vãi, chảy nước mắt, giảm vị giác... Các biện pháp điều trị chứng bệnh này của y học cổ truyền cũng hết sức phong phú và thường đem lại kết quả khả quan, trong đó không thể không đề cập đến việc sử dụng các thủ thuật châm cứu. Tuy nhiên, không hiếm trường hợp mặc dù xoay sở đủ cách nhưng tình trạng liệt chỉ đỡ rất ít hoặc không đỡ, thậm chí còn để lại các di chứng như co giật các cơ ở mặt, đau tê kéo dài... Bởi thế, cho đến nay các nhà châm cứu vẫn phải tiếp tục dày công nghiên cứu để tìm ra các công thức huyệt vị và kỹ thuật châm cứu hữu hiệu nhất cho việc điều trị liệt mặt. Ở Trung Quốc, trong vài chục nǎm gần đây, chỉ tính riêng việc sử dụng các kỹ thuật châm và cứu để giải quyết cǎn bệnh này đã có đến hơn 100 công trình nghiên cứu khác nhau. Dưới đây xin được giới thiệu một số kinh nghiệm đặc sắc của các nhà châm cứu nước bạn, chủ yếu là các kỹ thuật thể châm, để độc giả có thể tham khảo và vận dụng trong nghiên cứu và điều trị.
1 . Viên Thanh Thuận (1 987) đã thực hiện phương pháp lấy huyệt kết hợp cục bộ và toàn thân. Các huyệt cục bộ gồm : giáp xa, địa phương (hai bên), cự khuyết, thừa khấp, ngư yêu, tứ bạch (bên bệnh). Các huyệt toàn thân gồm thái xung, hợp cốc. Thủ pháp châm : huyệt cục bộ châm xuyên huyệt, ngược chiều với hướng lệch của miệng ; giáp xa xuyên địa phương (bên lành), châm bổ, địa phương xuyên giáp xa, cự khuyết xuyên thừa khấp, ngư yếu xuyên dương bạch (bên bệnh), châm tả ; châm bình bổ bình tả thái xung và hợp cốc.
Hiệu quả trị liệu đạt 96%, trong đó khỏi hoàn toàn 84%.
2. Mục Thục Khôn (1989) châm dương bạch xuyên ngư yêu, dương bạch xuyên toàn trúc, giáp xa xuyên địa phương, thái dương xuyên ty trúc không, tứ bạch xuyên nghênh hương, cự khuyết xuyên thừa khấp, ế phong và hợp cốc. Gia giảm, đau đầu châm đầu duy, phong trì, bách hội ; mắt nhắm không kín châm tình minh, đồng tử liêu. Hiệu quả điều trị đạt 98,7%, trong đó khỏi hoàn toàn 93,2%.
3. Giang Sơn (1989) đã sử dụng một huyệt kinh nghiệm làm chủ huyệt, vị trí : ở điểm nối giữa 1/3 trong và 2/3 ngoài đường nối hai huyệt địa phương và giáp xa. Các huyệt phối hợp tùy theo bệnh tình cụ thể mà lựa chọn từ 1 - 2 huyệt : nếu bệnh khởi phát trong vòng 1 tuần chọn phong trì, thái dương, ế phong, hợp cốc, túc tam lý ; nếu bệnh khởi phát trong vòng 2 tuần đến 1 tháng chọn ế phong (hoặc khiên chính), đầu duy xuyên huyền ly, ngoại quan, hợp cốc thái xung, túc tam lý ; nếu bệnh khởi phát trên 1 tháng chọn tình minh, nghênh hương, thiên dung, liệt khuyết, chiếu hai, thái xung, túc tam lý. Thao tác kỹ thuật : dùng kim hào châm dài 2 thốn châm nghiêng 15o Xuyên tới huyệt hạ quan, vừa tiến kim vừa vê nhẹ nhàng sao cho cảm giác tê tức lan ra má, mắt, miệng, mũi và sau tai là đạt, lưu kim 15 - 30 phút các huyệt phối hợp châm tả nếu do phong nhiệt, châm bổ nếu do phong hàn. Trị liệu 713 ca đạt hiệu quả 100%, 75% khỏi hoàn toàn.
4. Kim Bá Hoa (1986) dùng ế phong làm chủ huyệt phối hợp với giáp xa, địa thương, nhân trung, thừa tương, toàn trúc. tứ bạch, hợp cốc và túc tam lý. Thao tác : châm ế phong hướng mũi kim về phía chóp mũi, tiến kim từ từ sâu khoảng 1 ,5 thốn sao cho có cảm giác tê tức, chướng nóng lan ra mặt là đạt (tả pháp); các huyệt khác châm bình bổ bình tả. Mỗi ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình. Đạt hiệu quả 100%.
5. Tân Tuyên Anh (1982) sử dụng 2 nhóm huyệt, nhóm 1 : dương bạch xuyên ngư yêu, địa thương xuyên giáp xa, ế phong, nghênh hương, hợp cốc ; nhóm 2 : toàn trúc, tình minh, cự khuyết xuyên thừa khấp, phong trì, dương lǎng tuyền. Thao tác : châm 2 nhóm thay thế nhau, lưu kim 15 phút, mỗi ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệu trình, giữa 2 liệu trình nghỉ 3 ngày. Trị liệu 413 ca, đạt hiệu quả 99,7%, khỏe hoàn toàn 97,3%. | | | | |
|
|